Phần 1
1. Người nghệ-sĩ tài ba
2. Cũng chỉ là tình yêu
./.
Phần 2
3. Giòng thời-gian
Tình yêu đến, tình yêu đi và Venise thật buồn thảm khi tình yêu đã chết.
Thời-gian kết-hợp rồi thời gian lại chia-cách, thời-gian tạo rồi diệt, nhưng đôi khi thời-gian lại tái-hợp, thời-gian lại tái tạo. Mọi chuyện không phải bao giờ cũng trôi theo thời-gian khi trong thâm-tâm, chúng ta không hề quên.
... Ai biết được sẽ có một ngày, không hẹn mà đến
... Qui m'aurait dit qu'un jour sans l'avoir provoqué
Định-mệnh chợt nối mặt đôi ta Le destin tout à coup nous mettrait face à face
Anh cứ ngỡ chuyện gì cũng tàn theo năm tháng
Je croyais que tout meurt avec le temps qui passe
Nhưng không, anh không hề quên Non je n'ai rien oublié
Anh không biết phải nói gì hay mở lời như thế nào
Je ne sais trop que dire, ni par où commencer
Kỷ-niệm dâng trào, ngập tràn tâm-trí anh
Les souvenirs foisonnent, envahissent ma tête
Và dĩ-vãng lại trổi dậy từ đáy mồ chiến bại
Et le passé revient du fond de sa défaite
Không, anh không hề quên, không hề quên Non je n'ai rien oublié, rien oublié...
... Thuở ấy, mùa nào cũng là mùa tình yêu
... Chaque saison était notre saison d'aimer
Chúng ta chẳng sợ mùa đông, cũng chẳng ngại mùa thu
Et nous ne redoutions ni l'hiver ni l'automne
Vì trong tuổi đôi mươi, lúc nào cũng là mùa xuân
C'est toujours le printemps quand nos vingt ans résonnent
Không, anh không hề quên, không hề quên Non je n'ai rien oublié, rien oublié...
Thời-gian kết-hợp rồi thời gian lại chia-cách, thời-gian tạo rồi diệt, nhưng đôi khi thời-gian lại tái-hợp, thời-gian lại tái tạo. Mọi chuyện không phải bao giờ cũng trôi theo thời-gian khi trong thâm-tâm, chúng ta không hề quên.
... Ai biết được sẽ có một ngày, không hẹn mà đến
... Qui m'aurait dit qu'un jour sans l'avoir provoqué
Định-mệnh chợt nối mặt đôi ta Le destin tout à coup nous mettrait face à face
Anh cứ ngỡ chuyện gì cũng tàn theo năm tháng
Je croyais que tout meurt avec le temps qui passe
Nhưng không, anh không hề quên Non je n'ai rien oublié
Anh không biết phải nói gì hay mở lời như thế nào
Je ne sais trop que dire, ni par où commencer
Kỷ-niệm dâng trào, ngập tràn tâm-trí anh
Les souvenirs foisonnent, envahissent ma tête
Và dĩ-vãng lại trổi dậy từ đáy mồ chiến bại
Et le passé revient du fond de sa défaite
Không, anh không hề quên, không hề quên Non je n'ai rien oublié, rien oublié...
... Thuở ấy, mùa nào cũng là mùa tình yêu
... Chaque saison était notre saison d'aimer
Chúng ta chẳng sợ mùa đông, cũng chẳng ngại mùa thu
Et nous ne redoutions ni l'hiver ni l'automne
Vì trong tuổi đôi mươi, lúc nào cũng là mùa xuân
C'est toujours le printemps quand nos vingt ans résonnent
Không, anh không hề quên, không hề quên Non je n'ai rien oublié, rien oublié...
Anh không dám ép, nhưng nếu em cho phép, anh cũng muốn,
Je voudrais, si tu veux, sans vouloir te forcer
Gặp lại em... nếu được, nếu có thể Te revoir à nouveau, enfin... si c'est possible
Nếu em muốn, nếu em rảnh Si tu en as envie, si tu es disponible
Nếu em không hề quên Si tu n'as rien oublié
Cũng như anh không hề quên Comme moi qui n'ai rien oublié.
(Anh không hề quên) (Non je n'ai rien oublié, 1971)Je voudrais, si tu veux, sans vouloir te forcer
Gặp lại em... nếu được, nếu có thể Te revoir à nouveau, enfin... si c'est possible
Nếu em muốn, nếu em rảnh Si tu en as envie, si tu es disponible
Nếu em không hề quên Si tu n'as rien oublié
Cũng như anh không hề quên Comme moi qui n'ai rien oublié.
Người nghệ-sĩ sống với con tim, với nhiệt huyết mình, đôi khi sống cuồng, sống vội, lao mình vào cuộc sống như con thiêu thân. Chợt nhìn lại thì tuổi trẻ tôi đâu?
Mới hôm qua Hier encore
Tuổi đôi mươi J´avais vingt ans
Tôi vuốt ve thời-gian Je caressais le temps
Và vui đời Et jouais de la vie
Như đùa với tình yêu Comme on joue de l´amour
Và tôi sống ban đêm Et je vivais la nuit
Bất chấp chuỗi ngày Sans compter sur mes jours
Đang chạy trốn trong thời gian Qui fuyaient dans le temps...
... Mới hôm qua ... Hier encore
Tuổi đôi mươi J´avais vingt ans
Tôi lãng phí thời gian Je gaspillais le temps
Mà tôi tưởng ngưng được En croyant l´arrêter
Và để giữ nó lại Et pour le retenir
Hay để đi trước nó Même le devancer
Tôi cứ cắm đầu chạy Je n´ai fait que courir
Đến hụt hơi... Et me suis essoufflé...
... Từ điều tốt nhất đến xấu nhất ... Du meilleur et du pire
Tôi đã vất bỏ điều tốt nhất En jetant le meilleur
Để nụ cười chết lịm J´ai figé mes sourires
Và tiếng khóc lặng câm Et j´ai glacé mes pleurs
Tuổi đôi mươi của tôi Où sont-ils à présent
Nay còn đâu? A présent mes vingt ans?
Tôi đã vất bỏ điều tốt nhất En jetant le meilleur
Để nụ cười chết lịm J´ai figé mes sourires
Và tiếng khóc lặng câm Et j´ai glacé mes pleurs
Tuổi đôi mươi của tôi Où sont-ils à présent
Nay còn đâu? A présent mes vingt ans?
(Mới hôm qua) (Hier encore, 1964 ; Yesterday, when I was young)
Thời-gian cứ thế trôi qua và một ngày nào đó, đến một tuổi nào đó, ta chợt đặt lại vấn-đề, chợt tự hỏi bao nhiêu câu hỏi về ý-nghiã của cuộc sống, về lối sống của chính mình. Và đôi khi thực hiện rằng trong suốt thời-gian lao mình vào cuộc sống, ta đã không thấy thời-gian qua:
Càng đi sâu vào đời Plus je m´enfonce dans ma vie
Tôi càng nhận thấy Plus je ne peux que constater
Trong gió thoảng những điên rồ tuổi trẻ Qu´au vent léger de mes folies
Tôi đã không thấy thời-gian qua Je n´ai pas vu le temps passer
Trong chăn nệm của tuổi trẻ Entre les draps de la jeunesse
Khi tôi ngủ thật say Quand je dormais à poings fermés
Trên đồng hồ của khuyết điểm mình A l´horloge de mes faiblesses
Tôi đã không thấy thời-gian qua Je n´ai pas vu le temps passer
Tôi đã không thấy thời-gian chạy Je n´ai pas vu le temps courir
Tôi đã không nghe điểm Je n´ai pas entendu sonner
Những giờ phút của tương lai Les heures de mon devenir
Khi tôi cắm đầu chạy Quand je fonçais tête baissée
Về một tương lai Vers ce qu´était un avenir
Đã là một quá khứ... Et qui est déjà du passé...
...Rồi bất chợt tuổi ngũ tuấn ... Et puis soudain la cinquantaine
Một nửa thế-kỷ đã tiêu trọn Le demi-siècle consommé
Trên bàn của những ngông cuồng tuổi trẻ A la table de mes fredaines
Khi định-mệnh đã an bài Au moment où les jeux sont faits
Khi quân chủ bài đã đánh hết Que tous mes atouts sont jetés
Tôi chỉ có thể nói: "Tiếc quá Je ne peux dire qu´à regret
Tôi đã không thấy thời-gian qua." Je n´ai pas vu le temps passer.
Trên bàn của những ngông cuồng tuổi trẻ A la table de mes fredaines
Khi định-mệnh đã an bài Au moment où les jeux sont faits
Khi quân chủ bài đã đánh hết Que tous mes atouts sont jetés
Tôi chỉ có thể nói: "Tiếc quá Je ne peux dire qu´à regret
Tôi đã không thấy thời-gian qua." Je n´ai pas vu le temps passer.
(Tôi đã không thấy thời-gian qua) (Je n´ai pas vu le temps passer, 1978)
Ôi, thời-gian...
Ôi, thời-gian...
4. Thằng nhóc Paris
Chắc hẳn là Charles Aznavour đã có duyên, có nợ với nước Pháp nói chung và Paris nói riêng vì ông đã ra đời tại Paris, nơi cha mẹ ông chỉ tạm chân trong lúc chờ làm đơn xin nhập-cư vào Mỹ. Thế là gia-đình ông ở lại Paris và ông đương nhiên trở thành "gavroche" (tên nhân-vật một thằng nhóc Paris trong truyện "Les misérables" - "Những kẻ khốn-nạn" của Victor Hugo).
Chắc hẳn là thành phố Paris, với những khu Bastille, Menilmontant, Belleville, Montmartre (nơi đóng đô của những họa-sĩ)... đã để lại nhiều kỷ-niệm vui buồn trong cuộc đời người nghệ-sĩ.
Những cô nhóc trong xóm tôi ơi, dĩ vãng tôi chợt bừng giấc khi tôi nghĩ đến
Mômes de mon quartier, tout mon passé s´éveille quand je pense
Những chuỗi ngày điên rồ khi những mối tình lấp đầy cuộc sống
Aux folies des jours où nos amours comblaient mon existence
Năm tháng có trôi qua nhưng tôi vẫn giữ mãi trong tim
Malgré les années, j´ai préservé dans mon cœur, quoi qu´il fasse
Như một góc thầm kín
Comme un coin secret où nul jamais n´a pris votre place
Những cô nhóc của tuổi đôi mươi, Ménilmontant thật xa nhưng thật gần
Mômes de mes vingt ans, Ménilmontant, c´est loin mais c´est si proche
Những giây phút êm ái đó để lại trên môi thằng nhóc này
Ces instants si doux qui laissent un goût aux lèvres d´un gavroche
Như một hương-vị mằn mặn làm tôi mơ và tôi cảm thấy gần gũi
Comme un goût salé qui fait rêver et de vous me rapproche
Những cô nhóc xinh đẹp trong xóm tôi Jolies mômes de mon quartier...
... Những cô nhóc yêu quí của tuổi thơ, của thời phóng khoáng nhẹ nhàng
... Mômes de mes amours, de ces beaux jours, de ma tendre bohème
Các cô đã gieo đời và nhờ vậy khu xóm vẫn không thay đổi
Vous avez semé et le quartier, grâce à vous, est le même
Tim tôi cảm nhận tất cả và tôi biết tôi nông nhiệt yêu các cô
Tout parle à mon cœur et, plein d´ardeur, je sais que je vous aime
Những cô nhóc xinh đẹp trong xóm tôi Jolies mômes de mon quartier
(Những cô nhóc xinh đẹp trong xóm tôi) (Jolies mômes de mon quartier) Vous avez semé et le quartier, grâce à vous, est le même
Tim tôi cảm nhận tất cả và tôi biết tôi nông nhiệt yêu các cô
Tout parle à mon cœur et, plein d´ardeur, je sais que je vous aime
Những cô nhóc xinh đẹp trong xóm tôi Jolies mômes de mon quartier
Tôi đã sống ở Paris 25 năm, tôi đã từng yêu Paris và tôi vẫn yêu Paris, một cái "yêu" mà tôi (cũng như Aznavour) không thể cắt nghĩa, một cái "yêu" mà chỉ những người đã từng yêu Paris mới hiểu được. Cho nên tôi có thể hiểu Charles Aznavour có thể yêu Paris như thế nào, nhất là khi ông ta đã sinh ra và lớn lên tại Paris, cũng như ông đã từng trải bao nhiêu khó khăn trước khi bước lên đài danh vọng.
Tôi yêu Paris vào tháng năm J´aime Paris au mois de mai
Với những người bán sách cũ Avec ses bouquinistes
Và những họa-sĩ tranh màu nước Et ses aquarellistes
Mà mùa xuân mỗi năm Que le printemps a ramenés
Lại mang về dọc những kè Comme chaque année le long des quais
Tôi yêu Paris vào tháng năm J´aime Paris au mois de mai
Yêu sông Seine chảy ngang La Seine qui l´arrose
Yêu ngàn điều nho nhỏ Et mille petites choses
Mà tôi không thể cắt nghĩa Que je ne pourrais expliquer
Tôi yêu khi ban đêm nghiêm trang J´aime quand la nuit sévère
Gieo hòa-bình trên trái đất Etend la paix sur terre
Và khi thành phố bừng sáng Et que la ville soudain s´éclaire
Hàng triệu ngọn ánh sáng De millions de lumières
Tôi yêu đi dạo phố Il me plaît à me promener
Ngắm nhìn những cửa hàng Contemplant les vitrines
Trong màn đêm quyến rũ La nuit qui me fascine
Tôi yêu, tôi yêu Paris vào tháng năm J´aime, j´aime Paris au mois de mai
Và những họa-sĩ tranh màu nước Et ses aquarellistes
Mà mùa xuân mỗi năm Que le printemps a ramenés
Lại mang về dọc những kè Comme chaque année le long des quais
Tôi yêu Paris vào tháng năm J´aime Paris au mois de mai
Yêu sông Seine chảy ngang La Seine qui l´arrose
Yêu ngàn điều nho nhỏ Et mille petites choses
Mà tôi không thể cắt nghĩa Que je ne pourrais expliquer
Tôi yêu khi ban đêm nghiêm trang J´aime quand la nuit sévère
Gieo hòa-bình trên trái đất Etend la paix sur terre
Và khi thành phố bừng sáng Et que la ville soudain s´éclaire
Hàng triệu ngọn ánh sáng De millions de lumières
Tôi yêu đi dạo phố Il me plaît à me promener
Ngắm nhìn những cửa hàng Contemplant les vitrines
Trong màn đêm quyến rũ La nuit qui me fascine
Tôi yêu, tôi yêu Paris vào tháng năm J´aime, j´aime Paris au mois de mai
Tôi yêu Paris vào tháng năm (J´aime Paris au mois de mai, 1956)
Paris bao giờ cũng vẫn là Paris. Tôi yêu Paris, và không chỉ vào tháng năm.
Yên Hà, avril 2013
Đón đọc tháng tới:
- Aznavourian, người gốc Arménie
- Aznavour, thi-sĩ pháp-ngữ
No comments:
Post a Comment
Note: Only a member of this blog may post a comment.